ai đã đè bẹp henry kissinger trong cuộc đàm phán trước khi Mỹ dùng B52 ném bom Hà Nội 12 ngày đêm ở Paris
1. Ai Cập nằm ở Bắc Phi,nổi tiếng về các công trình kiến trúc cổ và sản xuất ....
2.Ngày 18-12-1972, Mỹ huy động chục tốp máy bay B52 và các loại máy bay khác ồ ạt ném bom Hà Nội mở đầu ...... ngày đêm ném bom huỷ diệt .
3.Tết Mộ Thân 1968 quân dân miền Nam đồng loạt tổng ..... công và nổi dậy ở khắp thành phố,thị xã,...
4.Các nước Châu Phi mới tập trung khai thác khoáng sản và trồng cây nông nghiệp.... đới để xuất khẩu.
5. Dân cư Châu Phi chủ yếu là người da ......
điền vào chỗ trống :
giúp e vs ạ ,cần gấp .
e cảm ơn /
Câu 1: Sản xuất bom
Câu 2: 12 ngày đêm
Câu 3: tấn
Câu 4: liên
Câu 5: màu
1: Sản xuất bom
2: 12 ngày đêm
3: tấn
4: liên
5: màu
Đâu không phải là lí do khiến Tổng thống Mĩ Nixon buộc phải tuyên bố ngường ném bom miền Bắc Việt Nam ngày 30/12/1972?
A. Do trải qua 12 ngày đêm ném bom xuống Hà Nội và các thành phố lớn miền Bắc, Mĩ đã chịu quá nhiều tổn thất.
B. Do Mĩ biết rằng, không thể dùng sức mạnh hủy diệt của bom đạnh để khuất phục ý chí đấu tranh của nhân dân ta.
C. Do phi công Mĩ và lực lượng đồng minh của Mĩ lên tiếng phản đối việc ném bom ở miền Bắc Việt Nam.
D. Do nhân dân thế giới phản đối và lên án về hành động tàn bạo của đế quốc Mĩ ở miền Bắc Việt Nam.
Mình chọn D, chưa chắc :v
1)Điền vào chỗ chấm(...)những thông tin thích hợp về chiến thắng''Điện Biên Phủ trên không''
Trong 12 ngày đêm cuối năm...,đế quốc Mỹ dùng...ném bom hòng hủy diệt...và các thành phố lớn ở Miền Bắc,âm mưu...nhân dân ta.Song,quân ta đã lập nên chiến thắng oanh liệt...
Thắng lợi nào của ta trong cuộc kháng chiến chống Mỹ (1954 – 1975) buộc Mỹ phải chấp nhận ngồi vào bàn đàm phán tại hội nghị Paris?
A. Thắng lợi của cuộc tổng tiến công và nổi dậy xuân Mậu Thân 1968
B. Thắng lợi của trận Điện Biên Phủ trên không (12/1972)
C. Thắng lợi của quân dân Việt Lào (1971)
D. Thắng lợi của cuộc tiến công chiến lược 1972
Đáp án A
Thắng lợi của cuộc tổng tiến công và nổi dậy xuân Mậu Thân năm 1968 đã buộc Mĩ phải chấp nhận đến bàn đàm phán ở Pari để bàn về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam
Thắng lợi nào của ta trong cuộc kháng chiến chống Mỹ (1954 – 1975) buộc Mỹ phải chấp nhận ngồi vào bàn đàm phán tại hội nghị Paris?
A. Thắng lợi của cuộc tổng tiến công và nổi dậy xuân Mậu Thân 1968
B. Thắng lợi của trận Điện Biên Phủ trên không (12/1972)
C. Thắng lợi của quân dân Việt Lào (1971)
D. Thắng lợi của cuộc tiến công chiến lược 1972
Đáp án A
Thắng lợi của cuộc tổng tiến công và nổi dậy xuân Mậu Thân năm 1968 đã buộc Mĩ phải chấp nhận đến bàn đàm phán ở Pari để bàn về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam
Thắng lợi nào của ta trong cuộc kháng chiến chống Mỹ (1954 - 1975) buộc Mỹ phải chấp nhận ngồi vào bàn đàm phán tại hội nghị Paris?
A. Thắng lợi của cuộc tổng tiến công và nổi dậy xuân Mậu Thân 1968.
B. Thắng lợi của trận Điện Biên Phủ trên không (12/1972)
C. Thắng lợi của quân dân Việt Lào (1971)
D. Thắng lợi của cuộc tiến công chiến lược 1972.
Đáp án A
Thắng lợi của cuộc tổng tiến công và nổi dậy xuân Mậu Thân năm 1968 đã buộc Mĩ phải chấp nhận đến bàn đàm phán ở Pari để bàn về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam
Ngày 31 - 3 - 1968, bất chấp sự phản đối của chính quyền Sài Gòn, Tổng thống Mỹ Giônxơn tuyên bố ngừng ném bom miền Bắc Việt Nam từ vĩ tuyến 20 trở ra; không tham gia tranh cử Tổng thống nhiệm kỳ thứ hai; sẵn sàng đàm phán với Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa để đi đến kết thúc chiến tranh. Những động thái đó chứng tỏ: Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968 đã
A. làm cho ý chí xâm lược của đế quốc Mỹ ở Việt Nam bị sụp đổ hoàn toàn.
B. làm khủng hoảng sâu sắc hơn quan hệ giữa Mỹ và chính quyền Sài Gòn.
C. buộc Mỹ phải giảm viện trợ cho chính quyền và quân đội Sài Gòn.
D. buộc Mỹ phải xuống thang trong chiến tranh xâm lược Việt Nam.
Đáp án D
- Đáp án A loại vì Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968 làm lung lay ý chí xâm lược của quân Mĩ chứ chưa làm cho ý chí xâm lược của đế quốc Mỹ ở Việt Nam bị sụp đổ hoàn toàn.
- Đáp án B loại vì Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968 không làm khủng hoảng sâu sắc hơn quan hệ giữa Mỹ và chính quyền Sài Gòn.
- Đáp án C loại vì Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968 không buộc Mỹ phải giảm viện trợ cho chính quyền và quân đội Sài Gòn. Lúc này Mĩ còn mở rộng chiến tranh ra toàn Đông Dương nên nguồn viện trợ không thể giảm xuống.
- Đáp án D đúng vì Sau Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968, ngày 31 - 3 - 1968, bất chấp sự phản đối của chính quyền Sài Gòn, Tổng thống Mỹ Giônxơn tuyên bố ngừng ném bom miền Bắc Việt Nam từ vĩ tuyến 20 trở ra; không tham gia tranh cử Tổng thống nhiệm kỳ thứ hai; sẵn sàng đàm phán với Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa để đi đến kết thúc chiến tranh. Những động thái đó chứng tỏ: Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968 đã buộc Mỹ phải xuống thang trong chiến tranh xâm lược Việt Nam.
cuối 1972 mỹ dùng B52 đánh phá ác liệt vào hà nội và hải phòng nhằm mục đích gì ? chúng có đạt được mục đích đè ra không ? tại sao?
Tiến hành cuộc chiến tranh phá hoại, Mĩ âm mưu phá tiềm lực kinh tế, quốc phòng, phá công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc vào miền Nam; uy hiếp tinh thần, làm lung lay ý chí chống Mĩ của nhân dân ta ở hai miền đất nước.
Ngày 14-12-1972, gần hai tháng sau khi tuyên bố ngừng ném bom bắn phá miền Bắc từ vĩ tuyến 20 trở ra, để hỗ trợ cho mưu đồ chính trị-ngoại giao mới. Níchxơn phê chuẩn kế hoạc mở cuộc tập kích chiến lược đường không bằng máy bay B52 vào Hà Nội, Hải Phòng và một số thành phố trong 12 ngày đêm liên tục, bắt đầu từ tối 18 đến hết ngày 29-12-1972, nhằm giành một thắng lợi quân sự quyết định, buộc ta kí một hiệp định có lợi cho Mĩ.
Quân dân miền Bắc đã đánh trả không quân Mĩ những đòn đích đáng, bắn rơi 81 máy bay (trong đó có 34 máy bay B52 và 5 máy bay F111), bắt sống 43 phi công Mĩ, đập tan cuộc tập kích chiến lược đường không bằng máy bay B52 của chúng. Thắng lợi này được coi như trận “Điện Biên Phủ trên không”.
Tính chung trong cả cuộc chiến tranh phá hoại lần thứ hai (từ ngày 6-4-1972) đến ngày 15-1-1973), miền Bắc đã bắn rơi 735 máy bay Mĩ (trong đó có 61 máy bay B52 và 10 máy bay F111), bắn chìm 125 tàu chiến, loại khỏi vòng chiến đấu hàng trăm phi công Mĩ.
“Điện Biên Phủ trên không” là trận thắng quyết định của ta, buộc Mĩ phải tuyên bố ngừng hẳn các hoạt động chống phá miền Bắc (15-1-1973) và kí Hiệp ước Pari về chấm dứt chiến tranhh, lập lại hòa bình ở Việt Nam (27-1-1973).
Trong thời gian Mĩ ngừng ném bom sau chiến tranh phá hoại lần thứ nhất và cả trong chiến tranh phá hoại lần thứ hai, miền Bắc vẫn bảo đảm tiếp tục nhận hàng viện trợ từ bên ngoài, chi viện theo yêu cầu của tiền tuyến miền Nam và cho cả chiến trường Lào, Campuchia.
Trong 3 năm (1969-1971), hàng chục vạn thanh niên miền Bắc được gọi là nhập ngũ, có 60% trong số đó lên đường bổ sung cho các chiến trường miền Nam, Lào, Camphuchia; khối lượng vật chất đưa vào các chiến trường tăng gấp 1,6 lần so với 3 năm trước đó.Năm 1972, miền bắc đã động viên hơn 22 vạn thanh niên bổ sung cho lực lượng vũ trang và đưa vào chiến trường nhiều đơn vị bộ đội được huấn luyện và trang bị đầy đủ, cùng với khối lượng vật chất tăng gấp 1,7 lần so với năm 1971.
Vì sao cuối năm 1972,Mỹ ném bom hủy diệt Hà Nội và các thành phố lớn ở miền Bắc ?
Để thực hiện âm mưu gây sức ép buộc Hà Nội phải trở lại Hội nghị Paris